Một số vấn đề liên quan đến tạm ứng trong hợp đồng thi công công trình xây dựng của doanh nghiệp nhà nước
1. Thời điểm tạm ứng
Theo Điều 18.2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, bên giao thầu thực hiện tạm ứng hợp đồng được thực hiện sau khi các điều kiện sau đây được đáp ứng:
i. Hợp đồng thi công đã có hiệu lực;
ii. Có kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng thi công;
iii. Bên giao thầu đã nhận được tiền bảo lãnh tạm ứng hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).
2. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng
2.1 Trường hợp bắt buộc thực hiện bảo lãnh tạm ứng
Việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng có bắt buộc hay không phụ thuộc vào giá trị tạm ứng, cụ thể như sau:
i. Đối với trường hợp giá trị tạm ứng lớn hơn 01 tỷ đồng:
Theo Điều 18.4(a) Nghị định 37/2015/NĐ-CP, trước khi nhận khoản tiền tạm ứng từ bên giao thầu, bên nhận thầu phải nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng cho bên giao thầu.
Theo đó, nếu giá trị tạm ứng lớn hơn 01 tỷ đồng, các bên bắt buộc phải thỏa thuận về bảo lãnh tạm ứng trong hợp đồng thi công.
ii. Đối với trường hợp giá trị tạm ứng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng:
Theo Điều 18.4(a) Nghị định 37/2015/NĐ-CP, bên nhận thầu không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng trong trường hợp này. Điều này đồng nghĩa với việc hợp đồng thi công không cần thỏa thuận về bảo lãnh tạm ứng.
2.2 Giá trị bảo lãnh tạm ứng
i. Đối với trường hợp giá trị tạm ứng lớn hơn 01 tỷ đồng: Giá trị bảo lãnh tạm ứng bằng giá trị bảo lãnh.
ii. Đối với trường hợp giá trị tạm ứng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng: Do không bắt buộc bảo lãnh tạm ứng nên nếu các bên vẫn muốn thực hiện bảo lãnh tạm ứng thì có thể tự thỏa thuận mức phù hợp.
Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm dần tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên.(1)
2.3 Hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng(2)
Hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng do các bên tự thỏa thuận nhưng phải đảm bảo kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng.
2.4 Bảo lãnh tạm ứng với nhà thầu liên danh(3)
Tùy theo thỏa thuận giữa các bên, nhà thầu đứng đầu liên danh hoặc từng thành viên trong liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu.
3. Mức tạm ứng
i. Mức tối thiểu
Theo Điều 18.5(b) Nghị định 37/2015/NĐ-CP, mức tạm ứng tối thiểu đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình được quy định như sau:
- Đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng: 10% giá hợp đồng.
- Đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng: 15% giá hợp đồng.
- Đối với hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng: 20% giá hợp đồng.
Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu trên, phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.
ii. Mức tối đa
Theo Điều 18.5 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 9.2 Nghị định 35/2023/NĐ-CP), mức tạm ứng tối đa đối với hợp đồng thi công là 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp các bên muốn tạm ứng với mức cao hơn thì phải được người quyết định đầu tư cho phép.
